1706600442
1706600443
胜利来之不易。尽管南越国军在最后时刻因阮文全临阵脱逃和杨文明的停止抵抗、等待受降的命令而基本放弃了战斗,但越南人民军在胡志明战役中还是蒙受了不小的损失。越军第10步兵师师长胡德大校就承认第一路纵队伤亡了185名指战员,全师伤亡400多人。事实上,越南人民军在4月26日到4月30日的解放西贡战役中兵力损失不小。关于各军的损失数字,《越南人民军卫生勤务史》第三卷都进行了如实记载:“第2军参加战役的兵力是31761人。共有1287人受伤和394人阵亡,伤亡数占参战兵力的5.29%,阵亡占参战兵力的1.24%,伤兵占参战兵力的4.05%(战前预计接收的伤员比例是6%)。死亡占伤亡总数的23.4%。伤兵中12.7%是重伤,22.7%是中伤,64%是轻伤。武器杀伤分布方面,枪弹伤14.42%、炮弹伤61.15%、炸弹伤15.90%、地雷炸伤8.28%,其他武器杀伤0.24%。[5]
1706600444
1706600445
“在进攻过程中,第203坦克装甲车旅伤亡120人,含82名伤兵;重伤率21.14%、中伤率43.87%、轻伤率34.99%。[6]
1706600446
1706600447
“在东部方向上,第4军进攻队形沿着1号公路发展,参战兵力28741人,包括第341、第7、第6步兵师及一些兵种旅、团。在冲向西贡的各次战斗中,第4军共伤亡1080人,含875名伤兵。重伤率18.7%、中伤率38.5%、轻伤率43.1%。武器杀伤分布:枪弹伤9.3%、炮弹炸伤66.2%和地雷炸伤24.5%。[7]
1706600448
1706600449
“在第一军方向上,全军共伤亡765人,含611名伤兵。阵亡占总伤亡的20.13%。重伤率18.98%、中伤率37.8%、轻伤率43.2%。[8]
1706600450
1706600451
“第3军在整个战役伤亡1319人,含1088人负伤。[9]”
1706600452
1706600453
《越南抗美救国史》第八卷则记载了伤亡总数:“我军方面,主力部队伤亡6000多人,近100台机械化车辆被毁,含33辆坦克、装甲车……”[10]《越南人民军历史》第二集更是承认解放西贡战役中共牺牲1447人。对南越国军的损失,越军宣称歼敌25万,但具体损失如何已无法考证。如果不是杨文明下令全军停止抵抗、等待投降的话,双方的损失只怕还会更高。
1706600454
1706600455
西贡地区的南越国军在许多地方还是进行了有力的抵抗,像隆城、绥河、诺庄、胡奈、新山一机场等地的南越国军都打得十分出色,但总的来说由于缺乏统一指挥和调度,他们的战斗性质不过是迟滞消耗而已。许多人把西贡陷落如此迅速归咎于杨文明和阮友行这个“北越间谍”,但是不要忘了越南人民军在兵力和技术兵器占据绝对优势,即便是阮文全在岗位上坚持到底,南越国军没有投降而是继续和越军在西贡打巷战,他们能够坚持的时间也不过是24小时而已,西贡陷落的结局也是不可避免的。杨文明的投降只不过是催化剂,加速了越南共和国的彻底崩溃和瓦解。如果不是这样的话,阮文绍又何必提前辞职,放弃一切权力呢?要知道在4月21日,越南人民军根本还没扑到西贡大门前,越南共和国也还有三分之一以上的国土在手,但阮文绍何等精明,他已经洞悉了越南共和国的根子烂了,再打下去就是自己承担亡国罪名,他没有杨文明那么天真,早早选择辞职出逃,宁可先在台湾、后到美国做寓公,也不必受北越的战后制裁。从这点来看,阮文绍总统算是个“识时务者”,失江山、保个人的典型案例。
1706600456
1706600457
不管后人如何假设和推论,从邦美蜀大捷到西贡解放,越南人民军以50万大军雷霆扫犁,彻底攻灭了越南共和国,造就了名副其实的春季大捷。对于在如此短时间内,一个看似强大的国家可以倒台得如此迅速,引发了世界的无限猜想和不解,认为这是北越无敌和越南共和国废物至极导致的神话演绎。不可否认的是,越南共和国战前确实已经“废到极点”。
1706600458
1706600459
他们的第一个大问题就是已经出现经济崩溃的前兆。1972年越南人民军发起的战略进攻,实际打断了越南共和国的经济脊梁——农业出口,美国的撤援导致阮文绍政权力图恢复经济的一系列政策和对外开放吸引投资的努力化为乌有,皮阿斯特一再贬值和CPI的不断升高,不仅给全国人民的生活带来严重影响,也使军政界人士铤而走险,贪污腐败成风(随着货币贬值,手里那点工资根本没法养家糊口,要想维持家庭生计,除了贪污腐败和倒卖军需物资外,南越国军各级将领也没有别的出路),导致军队从内部就逐步烂掉了。经济问题的附带产物就是军费不足和战略储备物资不足,从1974年的7号公路战役到邦美蜀战斗前,我们都可以很清楚地看到越南共和国的战略储备资源已经匮乏到了何种地步,炮弹消耗一再受限,汽油消耗受到限制,没有大战就减少公路运输和直升机运输,甚至取消了一切营以上的主动出击和搜索战斗(特别是邦美蜀战斗前),全面转入消极防御态势,这一切都表明越南共和国已经把战争主动权拱手让给对手。彻底丧失了战争主动权,加之又有重重经济问题,就算越南共和国没有其他问题,又能在对方一而再、再而三的全面进攻下顶多久呢?答案不言自明,就是河内最初预计的1976年彻底解放越南南方、统一祖国。就算越南共和国众志成城,可因经济问题导致的丧失主动权和消极全面防御战略,避免得了55天亡国,也避免不了奋战2年后的覆灭。可以说,经济问题使交战双方胜负立判,覆灭只是时间问题。
1706600460
1706600461
越南共和国面临的第二个问题就是军队没有传统,也就是说没有军魂。笔者翻看过许多有关越南战争的书籍,不少人对南越国军的评价就是一个字:“废”。对于这个字,笔者不能苟同,没有哪个人天生就是军人,也没有哪支军队是没有勇士和死士的。我们可以看到,即便是越南共和国覆灭的最后一刻,仍然有许多忠诚于国家的将士在极为绝望的情况下还在英勇地战斗,有力杀伤了越军进攻部队。在长达20年的战争中,南越国军也战死了几十万人,涌现出的英勇奋战例子不胜枚举,即便是1975年春季大捷阶段,仍不乏英勇战斗的例子。可从1955年到1975年南越国军的各次战役战斗中也可以看得出来,这是一支没有军魂,或者说是一支没有绝对传统和军魂的军队,士兵们的勇气是值得肯定的,特别是在有美军大力支持时,他们打出过许多精彩战例:比如,1972年海军陆战师团和伞兵师团联手反击3个月,以万余伤亡的代价,夺回广治古城,把越军6个师击退过后汉河,赢得越南战争中联军最大规模的战役胜利。时隔不到3年,面对越南人民军又一次排山倒海的进攻,曾在1972年广治辉煌、安禄死战、勇斗崑嵩的那支南越国军不见了,取而代之的是一再逃跑和一再被围歼。像第2军区司令范文富少将、第3军区司令阮文全、第1师团师团长阮文艳这些高级将领,要么临阵脱逃,要么面临困境的时候解散部队,各自谋生。笔者不禁要问,这还是一支军队吗?这哪里有个军队的样子?只有在自己顺手的时候,背后有强大美军支持的时候才能赢得辉煌和荣誉,一旦逆风就散架和落魄,凸显了南越国军缺乏传统和军魂的无奈。在没有传统、没有军魂、军旗没有感召力的情况下,无论涌现出多少勇士和死士,这支军队一旦面临大的困境,结局都只有一个——崩溃。因而,没有传统和军魂的南越国军在丢失邦美蜀以后,整体战略陷入被动的情况下,没法也不可能逆风作战,导致多米诺骨牌效应般的崩溃,最终亡国亡军。
1706600462
1706600463
越南共和国的第三个大问题就是国家政体和与建军思想的极度畸形。众所周知,越南南方人口70%信仰佛教,信仰天主教的人口不足20%,吴庭艳建立的越南共和国是靠尊天主教为国教,压制佛教和共产党上位的。这种以占少数的天主教徒作为政治基础、压迫占多数的佛教徒的国体先天就存在着不可调和的矛盾。面对这种矛盾,从吴庭艳到阮庆、阮高其,他们不是尝试去安抚人口占绝大多数的佛教徒,反而为了巩固自己的政权,不断给天主教民以各种特权,甚至还组建自己的私军——最初的海军陆战师团和伞兵师团的兵源绝对来自天主教民,以保证政治上可靠,必要的情况下能随时平定其他各个步兵师团的叛乱!(1966年在顺化,甚至上演了海军陆战师团打巷战平定南越国军最精锐的第1师团叛乱的案例,第1师团死伤500多人后被迫向海军陆战师团投降,吴庭艳的私军防备常备军的建军思想在这里得到了充分“体现”。)在防内甚于防外到极点(可以说是变态),甚至于建军都要搞私军防范常备军的思想指导下,越南共和国的国家制度注定是不可能长久的。千里之堤溃于蚁穴,且不说南北两越你死我活的斗争,就说越南共和国自己的内部斗争,执政当局仅依靠占越南南方人口比例不足20%的天主教徒作为政治信众,打压人口占60%到70%的佛教徒,结果把大部分人民得罪并推到对立面,这种以少数人民支持压制多数人民的做法,无异于自掘坟墓。可以说,1975年春季大捷,也是越南共和国畸形国家政治制度没法逃脱的宿命。
1706600464
1706600465
越南共和国面临的最后一个问题就是撤退作战没有考虑到军属和难民潮。这点在书中已有详细描述。笔者在这里只能说一句,任何撤退行动如果不考虑疏散难民,而是牵强地和难民一起混杂着撤退的话,有什么后果,看第2军团在叫遥峡谷和第1军团在顺化—岘港的覆灭就知晓了。
1706600466
1706600467
以上四点加上失去外援,国际社会坐视不管和越南民主共和国众志成城、全党全军全民同心协力求统一,铸就了越南共和国55天覆灭和北越的胜利。(完)
1706600468
1706600469
[1] 原文为“Hai xe tăng của Lữ đoàn 203 bị địch dùng M.72 bắn cháy trong thị trấn. Tiểu đoàn trưởng tiểu đoàn 1 Nguyễn Ánh Dương và một số cán bộ, chiến sĩ hy sinh ngay trên đường phố. Sở chỉ huy trung đoàn 101 cũng bị súng cối và đại liên địch bắn dữ dội. Phi pháo địch đánh phá liên tục ở cả phía trước và phía sau đội hình của ta”。
1706600470
1706600471
[2] 原文为“Trong các trận đánh ngày 26 đến 30 tháng 4 tác chiến trên đường số 4, sư đoàn 5 đã có 378 thương binh với 22% nặng, 25.9% vừa và 52.1% nhẹ”,引自《越南人民军卫生勤务史》第三卷第514页。
1706600472
1706600473
[3] 原文为“Vết thương do đạn thẳng 28.27%, mìn và lựu đạn 12.50%, pháo cối 66.12%, bom 3.2%”,引自《越南人民军卫生勤务史》第三卷第525页。
1706600474
1706600475
[4] 原文为“Thương vong của sư đoàn 10 trong trận tiến công căn cứ Tân Sơn Nhất là 255, trong đó có 172 thương binh. Tỷ lệ thương binh so với quân số là 2.66%, tỷ lệ tử vong so với quân số là 1.28%. Vết thương nặng là 18.7%, vừa 26.3%, nhẹ 54.97%. Vết thương do đạn thẳng 11.11%, mìn và lựu đạn 2.33%, pháo cối 38.59%, cối từ máy bay 46.19%, M79 1.75%”。
1706600476
1706600477
[5] 原文为“Quân số tham gia chiến đấu của Quân đoàn 2 là 31.761 người. Đã có 1.287 thương binh và 394 tử vong hoả tuyến, thương vong so với quân số là 5.29%, tỷ lệ tử vong so với quân số là 1.24%, tỷ lệ thương binh so với quân số là 4.05%(dự kiến bảo đảm là 6%). Tỷ lệ tử vong so với thương vong là 23.4%. Thương binh nặng là 12.7%, vừa 22.7%, nhẹ 64%. Vũ khí sát thương: đạn thẳng 14.42%, đạn phá 61.15%, bom 15.90%, mìn 8.28%, vũ khí khác 0.24%”,引自《越南人民军卫生勤务史》第三卷第501页。
1706600478
1706600479
[6] 原文为“Trong quá trình tiến công lữ đoàn đã có 120 thương vong trong đó có 82 thương binh; thương binh nặng 21.14%, vừa là 43.87%, nhẹ là 34.99%”,同上,第502页。
1706600480
1706600481
[7] 原文为“Ở hướng đông, đội hình tiến công của Quân đoàn 4 phát triển theo trục đường số 1 với quân sự tham chiến là 28.741 người gồm các lực lượng của các sư đoàn 341, 7, 6 cùng một số trung đoàn, lữ đoàn, binh chủng. Trong các trận chiến đấu tiến vào Sài Gòn của Quân đoàn 4 đã có 1.080 thương vong trong đó có 875 thương binh. Thương binh nặng là 18.7%, vừa là 38.5%, và nhẹ là 43.1%. Vũ khí sát thương: đạn thẳng 9.3%, đạn phá 66.2%, mìn 24.5%”,引自《越南人民军卫生勤务史》第三卷第511页。
1706600482
1706600483
[8] 原文为“Toàn quân đoàn có 765 thương vong, trong đó có 611 thương binh. Tỷ lệ tử vong hoả tuyến so với tổng số thương vong là 20.13%. Thương binh nặng là 18.98%, vừa là 37.80%, nhẹ là 43.20%”,引自《越南人民军卫生勤务史》第三卷第520页。
1706600484
1706600485
[9] 原文为“Toàn bộ chiến dịch có 1.319 thương vong, trong đó có 1.088 thương binh”,引自《越南人民军卫生勤务史》第三卷第524页。
1706600486
1706600487
[10] 原文为“Về phía ta, bộ đội chủ lực bị thương vong hơn 6.000 người, gần 100 xe cơ gới bị phá hủy, trong đó có 33 xe tăng, xe thiết giáp…”。
1706600488
1706600489
1706600490
1706600491
[
上一页 ]
[ :1.706600442e+09 ]
[
下一页 ]